Đất thừa phát lại là gì

Đất thừa phát lại là gì

Khái niệm đất thừa phát lại là gì? Thừa phát lại là một trong những hình thức thiết chế mới, xuất hiện trong các quy trình của pháp luật Việt Nam trong thời gian gần đây. Vì vậy, không phải ai cũng nắm rõ về khái niệm này. Vậy đất thừa phát lại là gì. Bài viết về đất thừa phát lại là gì của Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Thừa phát lại là gì? Lập vi bằng Thừa phát lại là gì?

Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 08/2020 / NĐ-CP định nghĩa :

Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước chỉ định để triển khai tống đạt, lập vi bằng, xác định điều kiện kèm theo thi hành án dân sự, tổ chức triển khai thi hành án dân sự theo lao lý của Nghị định này và pháp lý có tương quan

Theo đó, Thừa phát lại là một chức vụ chỉ người được chỉ định để tống đạt, lập vi bằng, xác định điều kiện kèm theo và tổ chức triển khai thi hành án dân sự .
Trong đó :
– Tống đạt là thông tin, giao nhận sách vở, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực thi .
– Vi bằng là văn bản ghi lại sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp tận mắt chứng kiến. Vi bằng được lập theo nhu yếu của cá thể, tổ chức triển khai .
Hiện nay, nhiều người biết đến Thừa phát lại trải qua hoạt động giải trí lập vi bằng. Đặc biệt là việc lập vi bằng để mua và bán đất bởi vi bằng được Thừa phát lại lập dựa theo thực tiễn tận mắt chứng kiến, hành vi, sự kiện có thật nên sẽ là một trong những nguồn chứng cứ đúng chuẩn để sử dụng khi có tranh chấp .
Khoản 3 Điều 36 Nghị định số 08/2020 / NĐ-CP cũng khẳng định chắc chắn như sau :

Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi xử lý vấn đề dân sự và hành chính theo lao lý của pháp lý ; là địa thế căn cứ để triển khai thanh toán giao dịch giữa những cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể theo lao lý của pháp lý .

Như vậy, Thừa phát lại là người thực thi việc tống đạt sách vở, tài liệu, hồ sơ do chính Thừa phát lại thực thi cũng như triển khai lập vi bằng để ghi nhận lại thực sự thực tiễn xảy ra khi có nhu yếu của cá thể, tổ chức triển khai .

Thừa phát lại không được làm gì?

Bên cạnh những trách nhiệm, việc làm Thừa phát lại được làm, Điều 4 Nghị định 08/2020 / NĐ-CP lao lý những việc Thừa phát lại không được làm gồm :
– Tiết lộ thông tin về việc làm của mình hoặc sử dụng để xâm hại quyền, quyền lợi hợp pháp của cá thể, tổ chức triển khai, cơ quan .
– Đòi hỏi quyền lợi vật chất ngoài ngân sách đã ghi nhận trong hợp đồng .
– Kiêm nhiệm công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá, thanh lý tài sản .
– Không nhận những vấn đề tương quan đến quyền, quyền lợi bản thân và vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, ông bà nội, ông bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì, anh chị em ruột của Thừa phát lại hoặc của vợ / chồng ; cháu ruột gọi Thừa phát lại là ông, bà, chú, cậu, cô, dì .
– Công việc bị cấm khác .

Thừa phát lại có được công chứng văn bản không?

Hiện nay, thuật ngữ công chứng được định nghĩa tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm năm trước như sau :

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức triển khai hành nghề công chứng ghi nhận tính xác nhận, hợp pháp của hợp đồng, thanh toán giao dịch dân sự khác bằng văn bản ( sau đây gọi là hợp đồng, thanh toán giao dịch ), tính đúng mực, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch sách vở, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng quốc tế hoặc từ tiếng quốc tế sang tiếng Việt ( sau đây gọi là bản dịch ) mà theo lao lý của pháp lý phải công chứng hoặc cá thể, tổ chức triển khai tự nguyện nhu yếu công chứng .

Như vậy, công chứng chỉ thực thi theo Luật Công chứng, do Công chứng viên của tổ chức triển khai hành nghề công chứng thực thi. Trong khi đó, Thừa phát lại chỉ có trách nhiệm tống đạt văn bản, lập vi bằng, xác mình điều kiện kèm theo thi hành án … mà không được thực thi việc công chứng .
Đồng thời, khoản 2 Điều 36 Nghị định 08/2020 / NĐ-CP cũng chứng minh và khẳng định :

Vi bằng không sửa chữa thay thế văn bản công chứng, văn bản xác nhận, văn bản hành chính khác .

Và Thừa phát lại không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 08/2020. Như vậy, Thừa phát lại không có trách nhiệm công chứng văn bản .

Vi bằng do Thừa phát lại lập có giá trị pháp lý như thế nào?

Theo quy định thì:

Vi bằng do Thừa phát lại lập có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu xét thấy cần thiết, Tòa án, Viện Kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại để làm rõ tính xác thực của vi bằng.

Nội dung quy định trên cũng khá rõ ràng và dễ hiểu. Tuy nhiên tôi vẫn lấy ví dụ cho bạn như thế này: Vẫn là ví dụ về sự kiện giao nhận tiền như trên, nhưng thay vì bạn mời thừa phát lại lập vi bằng, bạn sẽ mời một cá nhân để làm chứng cho việc giao nhận tiền đó.

Sau đó khi không may có tranh chấp xảy ra giữa các bên, một trong các bên nộp đơn khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp đó và có thể tòa án sẽ mời cá nhân đã làm chứng cho việc giao nhận tiền của các bên cung cấp lời khai với tư cách người làm chứng.

Tuy nhiên lời khai của cá nhân này không đương nhiên có giá trị pháp lý của chứng cứ, mà Tòa án sẽ phải tiến hành điều tra, xác minh về tính xác thực của lời khai của cá nhân đó.

Còn đối với Vi bằng do Thừa phát lại lập, thì theo quy định đó chính là chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án.

Đất thừa phát lại là gì
Đất thừa phát lại là gì

Vậy đất thừa phát lại là gì

Trước khi tôi trả lời câu hỏi nên hay không thì tôi muốn bạn nhớ kỹ một điều đó là:

Vi bằng tuyệt đối không có giá trị để sang tên nhà, đất cũng không xác lập quyền sở hữu và sử dụng của người mua với nhà, đất.

Khi bạn mua bán, chuyển nhượng nhà đất thì cách duy nhất hợp pháp để xác lập quyền sở hữu và sử dụng cũng như để sang tên được đó là phải lập Hợp đồng có công chứng .

Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng có thể công chứng được, có những trường hợp nhà đất chưa có sổ đỏ, đang vướng quy hoạch treo từ rất lâu, đang có tranh chấp, chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính..v..v.. Với những trường hợp đó thì theo quy định bạn sẽ không thể nào công chứng hợp đồng mua bán chuyển nhượng cũng như không thể sang tên được. Vì vậy nhiều người đã nghĩ đến việc lập vi bằng.ghi nhận sự việc mua bán, chuyển nhượng.

Chắc hẳn bạn sẽ thắc mắc rằng liệu việc lập vi bằng như vậy có rơi vào trường hợp không được lập vi bằng vì thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật hay không?

Tuy nhiên theo quan điểm của tôi là không bởi vì những giao dịch nêu trên không  thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hay nói đúng hơn là không được công chứng những giao dịch như vậy.

Vậy nếu thừa phát lại lập vi bằng thì có trái quy định của pháp luật không? Chưa chắc, vấn đề này để nói cụ thể thì có lẽ hơi dài dòng, nhưng tôi có thể nói đơn giản là trong một văn bản thì cách sử dụng ngôn từ, câu chữ có thể quyết định tới giá trị pháp lý của văn bản đó. Tôi cho rằng trường hợp này cũng vậy.

Vậy có nên lập vi bằng mua bán chuyển nhượng nhà đất hay không? Tôi cho rằng riêng việc mua bán chuyển nhượng nhà đất không đủ điều kiện đã là một điều không nên và rất rủi ro rồi. Tuy nhiên vì một lý do nào đó, bạn vẫn thực hiện giao dịch như vậy thì theo tôi bạn nên tìm đến các phương pháp khác phù hợp hơn về mặt pháp lý trước khi nghĩ đến việc lập vi bằng mua bán chuyển nhượng (chẳng hạn ủy quyền công chứng, đặt cọc, hứa mua, hứa bán..v..v..). Bởi vì tôi cũng không chắc chắn về hiệu lực của vi bằng chuyển nhượng nhà, đất trong những trường hợp như vậy khi ra Tòa sẽ như thế nào.

Những trường hợp nào nên lập vi bằng đất thừa phát lại là gì

Để liệt kê và khái quát những trường hợp nên lập vi bằng thì có lẽ là không thể làm được. Nhưng như bạn đã biết thì bản chất của vi bằng chính là ghi nhận và mô tả sự kiện, hành vi, hiện trạng tại thời điểm xảy ra sự kiện, hành vi đó. Và thông qua một vài phân tích của tôi ở trên, chắc hẳn bạn cũng hình dung được phần nào về vi bằng.

Tôi có thể nói 1 cách cơ bản (nhưng có lẽ chưa đầy đủ) là bạn nên cân nhắc việc lập vi bằng khi:

Khi thực hiện một hành vi, sự kiện mà bạn cảm thấy rằng có thể phát sinh tranh chấp nếu như không có sự chứng kiến của bên thứ 3

Khi cần mô tả hiện trạng của tài sản để xác định được sự thay đổi (nếu có) về hiện trạng tài sản đó sau này

Một vài ví dụ các trường hợp lập vi bằng như: vay tiền, giao nhận tiền, tài sản, giấy tờ, lập hiện trang nhà trước khi cho thuê..v..v..

Ngoài ra, có một việc mà tôi cho rằng khá hay khi bạn chọn lập vi bằng, đó là lập di chúc khi không thể công chứng được di chúc. Đó là trường hợp mà tài sản, nhà đất chưa đủ điều kiện để di chúc có công chứng, chẳng hạn như nhà đất không đủ điều kiện tách thửa để chia, nhà đất đang làm sổ đỏ..v..v..

Theo quy định của Bộ luật dân sự thì di chúc không phải là văn bản chỉ được công chứng mới có giá trị pháp lý, mà có nhiều loại di chúc khác nhau. Vì vậy với những trường hợp không công chứng được di chúc thì theo quan điểm của tôi, phương án đầu tiên mà bạn nên nghĩ đến đó là lập vi bằng thể hiện ý chí của người để lại di sản.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Rong Ba về đất thừa phát lại là gì. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về đất thừa phát lại là gì và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin